Trong khi những lời cuối cùng khi lâm chung thường được nhắc đến nhiều hơn, những lời đầu tiên của trẻ sơ sinh cũng có ảnh hưởng đến chúng ta.

Về những tiếng, từ đầu tiên mà trẻ cất lên

Trong khi những lời cuối cùng khi lâm chung thường được nhắc đến nhiều hơn, những lời đầu tiên của trẻ sơ sinh cũng có ảnh hưởng đến chúng ta.

7 phút đọc  · lượt xem.

Trong khi những lời cuối cùng khi lâm chung thường được nhắc đến nhiều hơn, những lời đầu tiên của trẻ sơ sinh cũng có ảnh hưởng đến chúng ta.

Nhiều câu nói cuối cùng của một người trước khi qua đời – những lời trăn trối, được coi là nổi tiếng nếu người nói là nhân vật quan trọng hoặc nếu lời nói đó mang tính châm biếm hoặc mỉa mai – đã được ghi lại nhiều hơn so với những lời đầu tiên của một đứa trẻ. Để cân bằng lại điều này, tôi muốn đề xuất một số lời đầu tiên được thốt ra bởi những con người bé nhỏ nhưng đáng được biết đến nhiều hơn, nếu không muốn nói là xứng đáng có một vị trí đặc biệt, bởi vì theo cách riêng của chúng, chúng đã góp phần tạo nên thế giới của chúng ta.

Những lời đầu tiên được ghi lại

Một ứng cử viên sáng giá cho danh hiệu lời đầu tiên thực sự từng được ghi lại là từ một em bé vào năm 1602. Khi đó, một bác sĩ tên Jean Héroard đã viết nó xuống – giống như cách ông đã ghi chép lại từng lần ợ hơi, từng bữa ăn, từng lần đi vệ sinh và từng cuộc dạo chơi của người mà ông chăm sóc, thái tử Pháp, người sau này sẽ trở thành vua Louis XIII. Theo ghi chép của Héroard, vào lúc tám giờ sáng, một người hầu đến cung điện để làm việc thì em bé hét lên hé, nghĩa là này hoặc ê.

Tuy nhiên, Héroard không coi là lời đầu tiên thực sự. Ông dành danh hiệu này cho một cuộc đối thoại diễn ra vài tháng trước đó, khi một nhũ mẫu trêu chọc vị hoàng tử bé: Này bệ hạ, khi ta già lụ khụ, phải chống gậy mà đi, liệu ngài có yêu ta hơn không? Đứa trẻ đáp lại: Không – nhưng câu trả lời này có lẽ chỉ là một tiếng ợ hơi hay âm thanh vô nghĩa, vì lúc đó em bé mới chỉ bốn tháng tuổi, còn quá nhỏ để hiểu được ý nghĩa thực sự của lời nói.

Nếu xét rằng con người đã phát ra những lời đầu tiên của mình trong hàng trăm ngàn năm, thì năm 1602 có vẻ là một thời điểm khá muộn để ghi lại một lời nói đầu tiên của trẻ. Tôi đồng ý. Có thể đâu đó, một từ đầu tiên từng được nhắc đến bằng tiếng Ả Rập, Trung Quốc, Ba Tư, Tamil hoặc thậm chí Sanskrit, được viết lên một vật thể nào đó nhưng đã bị phá hủy hoặc lãng quên. Tôi rất muốn tìm ra nó.

Tôi biết rằng không phải nền văn hóa nào cũng mong chờ khoảnh khắc đứa trẻ nói lời đầu tiên. Và cũng không phải nơi nào cũng coi đó là sự kiện quan trọng, vì sự chú ý kéo dài dành cho trẻ sơ sinh – ngoài việc giữ chúng sống sót – không phải lúc nào cũng là trọng tâm của việc nuôi dạy con cái. Ở nhiều xã hội, các cột mốc khác như sự kiên nhẫn, khả năng nhớ và đọc gia phả, hoặc thậm chí chỉ là một tiếng cười, lại được coi trọng hơn thành tựu ngôn ngữ.

Trong phần lớn lịch sử nhân loại, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ, có những việc quan trọng hơn phải làm so với việc theo dõi sự phát triển ngôn ngữ của con mình. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi từ đầu tiên của trẻ được ghi nhận mà tôi tìm thấy lại xuất phát từ một triều đình hoàng gia.

Một lời đầu tiên nổi tiếng khác: Bekos

Một từ đầu tiên khác cũng nổi tiếng là bekos, nhưng tôi ngần ngại nhắc đến vì nó không phải là một từ đầu tiên thực sự. Tuy nhiên, nó cho thấy người xưa đã nhận thức được ngưỡng ngôn ngữ của trẻ nhỏ, và chắc chắn họ hiểu rằng trẻ em có thể nói chuyện.

Theo nhà sử học Hy Lạp Herodotus, Pharaoh Ai Cập Psammetichus I (trị vì từ năm 664 đến 610 TCN) muốn xác định nguồn gốc xa xưa nhất của dân tộc mình. Ông ra lệnh nuôi hai đứa trẻ trong sự cô lập, đảm bảo chúng được an toàn nhưng không ai được nói chuyện với chúng.

Herodotus viết trong tác phẩm Lịch sử hàng trăm năm sau đó: Nhà vua mong muốn nghe xem, khi những đứa trẻ thôi tạo ra những âm thanh vô nghĩa, chúng sẽ nói thứ ngôn ngữ nào đầu tiên.

Pharaoh tin rằng ngôn ngữ đầu tiên mà bọn trẻ nói sẽ là ngôn ngữ nguyên thủy của nhân loại. Theo câu chuyện, sau hai năm, những đứa trẻ đưa tay về phía người chăn dê chăm sóc chúng và nói bekos. Psammetichus hiểu đây là từ tiếng Phrygia có nghĩa là bánh mì, và ông kết luận rằng dân tộc Phrygia, chứ không phải người Ai Cập, có lịch sử lâu đời hơn.

Từ bekos không quan trọng bằng vai trò của nó trong một giai thoại có từ 2700 năm trước, giúp ta hiểu thêm về cách người xưa nhìn nhận trẻ em, những mối bận tâm ngôn ngữ của người Hy Lạp, và cả vấn đề đạo đức trong các thí nghiệm về ngôn ngữ đối với trẻ nhỏ.

Tem: Một lời đầu tiên đặc biệt

Trong số các từ đầu tiên thực sự, một từ đáng chú ý khác là tem, một phiên bản của từ tiens (nghĩa là đây này!) trong tiếng Pháp, được một bé gái người Pháp tên Geneviève Taine nói ra và được cha cô, học giả Hippolyte Taine, ghi lại.

Năm 1877, ông viết bài luận Về sự tiếp thu ngôn ngữ của trẻ sơ sinh và loài người, (On the Acquisition of Language by Infants and the Human Species) trong đó ông phân tích từ tem với niềm tự hào to lớn của một người cha.

Ông viết: Bây giờ, đối với con bé, từ này có nghĩa là đưa đây, nhận lấy, nhìn này… Thực tế, con bé nói nó rất rõ ràng, lặp đi lặp lại một cách đầy khẩn thiết – đôi khi để có được một vật gì đó, đôi khi để chúng ta chú ý đến nó.

Taine tin rằng con gái mình đang tái hiện một giai đoạn trong quá trình tiến hóa ngôn ngữ, rằng những con người nguyên thủy từng sử dụng những từ ngắn gọn và giàu ý nghĩa như vậy. Ý tưởng này phù hợp với quan điểm sinh học lúc bấy giờ, và nó khiến tem trở thành từ đầu tiên được sử dụng trong một lập luận về tiến hóa ngôn ngữ.

Từ đầu tiên của con bạn là quan trọng nhất

Một trong những tác động lớn nhất của nghiên cứu về từ đầu tiên của trẻ là nó đã dẫn đến việc Charles Darwin xuất bản những ghi chép về sự phát triển của con trai ông, William. Trong đó, ông ghi lại rằng từ đầu tiên của William là mum (nghĩa là thức ăn).

Bài viết của Darwin đã được dịch sang tiếng Đức, tiếng Nga và tiếng Anh, tạo ra một trào lưu nghiên cứu nhật ký trẻ nhỏ giữa các nhà tự nhiên học. Điều này góp phần biến nghiên cứu về sự phát triển của trẻ thành một nhánh quan trọng trong khoa học nhân văn.

Ngày nay, các nhà ngôn ngữ học cho biết mười từ đầu tiên phổ biến nhất trong tiếng Anh gồm có: mẹ, bố, bóng, tạm biệt, chào, không, chó, bé, gâu gâu và chuối. Nhưng từ đầu tiên của con bạn có thể rất khác.

Thực tế, chính bạn – với tư cách là cha mẹ – mới là người quyết định đâu là từ đầu tiên của con mình. Và có thể, việc tranh luận về ý nghĩa của những âm thanh bi bô đó còn thú vị hơn việc cố gắng xác định từ đầu tiên thực sự.

nhavantuonglai

Share:

Có thể bạn chưa đọc

Xem tất cả »
Dấu răng của thời gian

Dấu răng của thời gian

Một chuyến tham quan bảo tàng lịch sử tự nhiên cho chúng ta thấy điều gì về sự tiến hóa.

Liên lạc trao đổi

Liên lạc thông qua Instagram

Thông qua Instagram, bạn có thể trao đổi trực tiếp và tức thời, cũng như cập nhật những thông tin mới nhất từ nhavantuonglai.

Nhắn tin

Tức thời

Bạn có thể gửi và nhận tin nhắn nhanh chóng, trực tiếp, giúp những vấn đề cá nhân của bạn được giải quyết tức thời và hiệu quả hơn.

Thân thiện

Vì tính chất là kênh liên lạc nhanh, nên bạn có thể bỏ qua những nghi thức giao tiếp thông thường, chỉ cần lịch sự và tôn trọng thì sẽ nhận được sự phản hồi đầy thân thiện, thoải mái từ tác giả.

Trao đổi trên email

Thông qua email cá nhân, bạn có thể trao đổi thỏa thuận hợp tác, kết nối chuyên sâu và mang tính chuyên nghiệp.

Gửi mail

Tin cậy

Trong một số trường hợp, email được dùng như một tài liệu pháp lý, chính vì vậy mà bạn có thể an tâm và tin cậy khi trao đổi với tác giả thông qua email.

Chuyên nghiệp

Cấu trúc của email đặt tính chuyên nghiệp lên hàng đầu, nên những thông tin, nội dung được viết trong email từ tác giả sẽ luôn đảm bảo điều này ở mức cao nhất.